Khái niệm quyền lợi cổ phiếu và trái phiếu trong chứng khoán Việt Nam

0 comment 70 lượt xem

Khái niệm cổ phiếu 

Lịch sử ra đời Cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Công ty cổ phần có cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.

Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.

Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.

Cổ phiếu là gì ?

Cổ phiếu không hẳn là một tờ vé số mà nó thể hiện quyền sở hữu của một công ty hay một tập đoàn.

Ở khu chợ truyền thống, chúng ta thường mua bán các mặt hàng mỹ phẩm, hàng hoá… còn trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư mua bán, trao đổi cổ phiếu . Vậy cổ phiếu là gì ?

Cổ phiếu còn được gọi là chứng chỉ được phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của công ty.

Ví dụ: Công Ty ABC phát hành 1.000 cổ phiếu ( 1.000 tờ giấy có giá). Nếu bạn sở hữu 10 cổ phiếu ABC tức nghĩa là bạn đang sở hữu 1% công ty ABC.

Nếu bạn sở hữu 600 cổ phiếu ABC thì có nghĩa là bạn đang sở hữu 60% công ty này.

Ở thị trường chứng khoán Việt Nam, 1 cổ phiếu là đại diện cho 10.000Đồng vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỉ đồng thì số cổ phần đại diện cho việc sở hữu doanh nghiệp này là 1 triệu cổ phiếu và mỗi cổ phiếu đại diện cho 10 nghìn vốn điều lệ.

Có những loại cổ phiếu nào trên thị trường chứng khoán ? Hiện nay, các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu.

Cổ phiếu thường và cổ phiếu phổ thông (Common Stock)

Cổ phiếu thường, cổ phiếu phổ thông (Common Stock): là chứng chỉ do Công Ty Cổ Phần phát hành.Cổ phiếu xác nhận quyền sở hũu 1 hoặc 1 số cổ phần của công ty đó.

Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông, đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.

Các cổ phiếu thường có quyền tự do chuyển nhượng, quyền biểu quyết trong các Đại hội cổ đông, có quyền biểu quyết bỏ phiếu, ứng cử vào Hội đồng quản trị, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Các cổ phiếu thường có quyền nhận phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức cổ tức.

Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản hay giải thể, cổ đông được quyền nhận 1 phần giá trị còn lại của doanh nghiệp( sau khi đã thanh toán các khoản nợ, các chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi).

Các cổ phiếu thường có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng cách bán lại trên thị trường chứng khoán.

Ngoài các quyền lợi nêu trên, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường còn có thể hưởng các quyền lợi khác: quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới do doanh nghiệp phát hành.

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock): là chứng chỉ xác nhận quyèn sở hữu trong Công ty cổ phần, đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng 1 số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường.Có 3 loại cổ phiếu ưu đãi chính, bao gồm:

Cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết: Số phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi này nhiều hơn số phiếu biểu quyết của cổ phiếu thường. Số phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi sẽ được quy định trong điều lệ doanh nghiệp.

Thông thường cổ đông sáng lập mới sở hữu loại cổ phiếu ưu đãi này. Tuy nhiên nó chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm và sau đó được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận được mức cổ tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Cổ đông nhắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận được cổ tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường.

Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không có quyền tham gia biểu quyết hay đề bạt thành viên nào vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền yêu cầu doanh nghiệp hoàn trả lại số vốn góp vào bất kỳ thời điểm nào ( thẻo thoả thuận được ghi trên cổ phiếu )

Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền tham dự, biết quyết hay đề cử người vào Hội đồng quản trị Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, chủ yếu chỉ là mua bán và trao đổi cổ phiếu phổ thông trên thị trường chứng khoán.

Trái phiếu là gì ?

Trong quá trình tìm hiểu về chứng khoán, bạn chắc chắn sẽ gặp thắc mắc về trái phiếu.

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nỡ phải trả của tổ chức phát hành. Vậy nó có nghĩa là gì?

Nói nôm na như thế này Nếu bạn sở hữu cổ phiếu tức là bạn sở 1 tỷ l65 % cổ phần trong doanh nghiệp. Bạn là đồng sở hũu doanh nghiệp đó.

Còn nếu bạn sở hữu trái phiếu có nghĩa là bạn là chủ nợ của doanh nghiệp nhưng bạn không phải là chủ sở hữu công ty này.

Trái phiếu là gì ?

Trái phiếu chuyển đổi !

Đúng với tên gọi của nó trái phiếu chuyển đổi chính là bạn có thể đổi chúng thành 1 lượng cổ phiếu nhất định do công ty phát hành.

Khi được phát hành lần đầu chúng như trái phiếu doanh nghiệp thông thường nhưng lãi suất sẽ thấp hơn.

Vì chúng có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu và người nắm giữ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng của cổ phiếu nên công ty thường đưa ra tỉ lệ lãi suất thấp đối với trái phiếu chuyển đổi.

Nếu như Công ty hoạt động kém hiệu quả thì trái phiếu chuyển đổi không có khả năng  chuyển đổi thành cổ phiếu và nhà đầu tư chỉ nhận được khoản lợi tức nhỏ bé mà trái phiếu này mang lại.

Điều này là hoàn toàn bình thường bởi lợi nhuận lúc nào cũng đi kèm với rủi ro.

Cổ phiếu thưởng là gì ?

Cổ phiếu thưởng được nói đến khi cổ đông nhận được cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Khi thưởng cổ phiếu cho cổ đông, doanh nghiệp thường dùng nguồn hình thành từ vốn thặng dư ( số tền chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ) và lợi nhuận tích luỹ lại qua các năm( giống như khi trả cổ tức bằng cổ phiếu ) để chuyển thành vốn điều lệ.

Có 2 trường hợp trả cổ phiếu thưởng:

Cố phiếu thưởng thưởng cho người có công đóng góp:

Đây là việc doanh nghiệp dùng 1 lượng cổ phiếu để thưởng cho bộ phận quản lý, cán bộ công nhân viên, những người có đóng góp lớn cho doanh nghiệp.

Nguồn cổ phiếu thưởng là cổ phiếu ngân quỹ của doanh nghiệp.

Trường hợp này, giá trị sổ sách của công ty không thay đổi. Tỷ lệ sở hữu trong công ty của các thành viên được nhận cổ phiếu thưởng tăng lên; còn tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác giảm xuống.

Đây là 1 cách để khuyến khích cán bộ công nhân viên đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp.

Cổ phiếu thưởng thưởng cho tất cả cổ đông.

Đây là việc tất cả cổ đông sẽ nhận thêm cổ phiếu mới với tỷ lệ nhất định. Việc thưởng cổ phiếu thưởng như vậy không làm tăng vốn chủ sở hữu của các cổ đông. Vì về bản chất, đây chỉ là chuyển đổi giữa các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Cụ thể là giảm lợi nhuận giữ lại sang tăng vốn điều lệ.

Tỷ lệ sở hữu của cổ đông trong công ty không đổi. Cổ phiếu phát hành thêm để thưởng cho cổ đông sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu.

Ngay sau ngày chốt danh sách phát hành cổ phiếu thưởng, Sở Giao dịch chứng khoán sẽ điều chỉnh giá tham chiếu của cổ phiếu giảm đi tương ứng. Tài sản của nhà đầu tư trước và ngay sau thời điểm chốt danh sách là không đổi.