Sóng Elliott và cách xác định biên độ sóng chuẩn xác nhất

0 comment 130 lượt xem

Lý thuyết sóng Elliott ra đời dựa trên ý tưởng cho rằng “kết quả của tâm lý đám đông là sự hình thành các mô hình và xu hướng giá thị trường”.

Nói đến phân tích kỹ thuật thì không thể không nhắc đến Lý thuyết Dow, được coi là cơ sở nền tảng cho sự ra đời của trường phái này. Ngoài ra, một lý thuyết khác có nhiều điểm tương đồng với lý thuyết Dow nhưng phân tích cụ thể cấu trúc chu kỳ của xu hướng giá, và lý thuyết mà Thitruongdautu.net muốn đề cập chỉ có thể là sóng Elliott.

Một trong những điều quan trọng nhất của lý thuyết là xác định thị trường đang ở giai đoạn nào của chu kỳ, hay nói cách khác, sóng Elliott đang ở trong sóng nào, để dự đoán thị trường sẽ di chuyển tiếp theo ở đâu và giao dịch cho phù hợp.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về Lý thuyết sóng Elliott là gì, nó cần gì, mô hình Sóng Elliott và cách xác định độ lớn của biến động giá trong giao dịch ngoại hối.

Sóng Elliott và cách xác định biên độ sóng chuẩn xác nhất

Sóng Elliott và cách xác định biên độ sóng chuẩn xác nhất

Xem thêm:

Sóng Elliott là gì?

Lý thuyết Sóng Elliott được đề xuất bởi kế toán chuyên nghiệp của nhà văn Mỹ nổi tiếng Ralph Nelson Elliott (28 tháng 7 năm 1871 – 15 tháng 1 năm 1948).

Lý thuyết này ra đời dựa trên ý tưởng cho rằng “kết quả của tâm lý đám đông là sự hình thành các mô hình và xu hướng giá thị trường”.

Tâm lý và hành vi của đám đông diễn ra một cách tự nhiên, nhưng chúng thường tuân theo một chu kỳ nhất định, có lúc vui, lúc lại bi quan, nên kết quả là giá cũng sẽ theo xu hướng, chu kỳ cứ thế này, lên xuống. Các chu kỳ lên và xuống này được xác định bởi các mẫu riêng biệt, mà các tác giả gọi là sóng và lặp đi lặp lại.

Không phải là một chỉ báo kỹ thuật hay phương pháp giao dịch cụ thể, nhưng Lý thuyết sóng Elliott giúp nhà giao dịch xác định và xác định xu hướng thị trường một cách kỹ lưỡng nhất có thể và được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại thị trường.

Các loại tài chính khác nhau như chứng khoán, ngoại hối, tiền điện tử và thậm chí cả hàng hóa, bất kỳ thị trường nào bị ảnh hưởng thông qua hành vi của đám đông đều có thể sử dụng Lý thuyết sóng Elliott.

Cấu trúc cơ bản chu kỳ sóng Elliott

Một chu kỳ sóng Elliott đầy đủ và cơ bản nhất bao gồm 8 sóng với cấu trúc 2 pha, dạng 5-3, trong đó pha đầu tiên có 5 bước sóng, được đánh số từ 1 đến 5, là 5 bước sóng. Di chuyển theo xu hướng chính, pha thứ hai có 3 bước sóng hiệu chỉnh, di chuyển ngược với xu hướng chính và được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C.

Cấu trúc chu kỳ sóng Elliott trong xu hướng tăng:

Một giai đoạn tăng giá bao gồm 5 sóng từ 1 đến 5, được gọi là sóng đẩy hoặc sóng đẩy, trong đó: sóng 1, 3 và 5 là sóng tăng và sóng 2 và 4 là sóng giảm.

Giai đoạn giảm bao gồm 3 sóng A, B và C, được gọi là các mẫu sóng điều chỉnh, trong đó sóng A và C là 2 sóng giảm và 1 sóng B đang tăng.

Trong xu hướng tăng, mô hình sóng xung lượng là giai đoạn tăng và mô hình sóng điều chỉnh là giai đoạn giảm giá, ngược lại, trong xu hướng giảm, mô hình sóng xung lượng là giai đoạn giảm giá và mô hình sóng điều chỉnh là giai đoạn giảm giá. giai đoạn tăng giá.

Mô hình sóng động lực: Theo Lý thuyết sóng Elliott, sóng xung lượng của một xu hướng chính luôn bao gồm 5 sóng phụ, trong đó có 3 sóng xung động (đi theo xu hướng chính) và 2 sóng điều chỉnh (đi ngược lại xu hướng chính). Tuy nhiên, để đáp ứng các điều kiện để trở thành một sóng động, các nguyên tắc sau đây phải được tuân thủ:

  • Sóng 2 không thể sửa quá sâu, tức là vượt quá đầu của sóng 1. Mức thấp tiếp theo trong xu hướng tăng cao hơn mức thấp trước đó và mức thấp tiếp theo trong xu hướng giảm thấp hơn mức cao trước đó.
  • Sóng 3 không được ngắn nhất trong 3 sóng 1, 3 và 5.
  • Sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1, tức là không vượt ra khỏi điểm cuối cùng của sóng 1.

Mô hình sóng hiệu chỉnh: Một đợt điều chỉnh xu hướng chính thường bao gồm 3 sóng nhỏ, trong nhiều trường hợp nó vẫn có thể có nhiều hơn 3 nhưng không quá 5 sóng. Trong 3 sóng phụ, có 2 sóng điều chỉnh (đi ngược lại xu hướng chính) và 1 sóng xung động (đi theo xu hướng chính).

Cấu trúc của sóng hiệu chỉnh này thường nhỏ hơn về cường độ và thời gian hình thành so với sóng xung lượng, nhưng đôi khi nó có thể rất phức tạp và khó xác định.

Trong bất kỳ thị trường tài chính nào, giá cả sẽ luôn tuân theo các chu kỳ lên xuống xen kẽ, tức là trong một xu hướng tăng chính, thị trường sẽ có các xu hướng giảm xen kẽ và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với Lý thuyết Dow, và bây giờ là Lý thuyết sóng Elliott nữa.

Do đó, diễn biến của thị trường sẽ luôn được chia thành hai giai đoạn trái ngược nhau: giai đoạn thị trường xác nhận xu hướng chính (được biểu thị bằng sóng động) và giai đoạn thị trường đang điều chỉnh xu hướng chính (sóng điều chỉnh).

Lý thuyết sóng Elliott “sóng trong sóng”

Một cấu trúc sóng Elliott hoàn chỉnh bao gồm sóng xung lượng và sóng hiệu chỉnh. Mỗi cấu trúc Sóng Elliott này (Lớp 1) tạo thành một liên kết nhỏ trong cấu trúc Sóng Elliott lớn hơn (Lớp 2), mỗi cấu trúc Sóng Elliott Lớp 2 này nhiều hơn Một liên kết nhỏ (mức 3) được hình thành thêm trong sóng Elliott lớn cấu trúc, có thể được lặp lại với cấu trúc sóng Elliott thứ n và cấu trúc thứ n được lặp lại trong xu hướng thị trường chính.

Tùy thuộc vào chân trời thời gian, độ dài của khoảng thời gian được coi là giá trị của n nhiều hay ít. Đây là đặc tính sóng trong sóng của lý thuyết sóng Elliott.

Trong hình trên, hình vuông đen nhỏ nhất là chuỗi sóng Elliott tăng giá nhỏ nhất, tương ứng với chuỗi lớn hơn là hình vuông đen lớn hơn. Tương tự như vậy, hình vuông màu xanh lam nhỏ nhất là liên kết sóng Elliott giảm giá nhỏ nhất.

  • Sóng Elliott lớn nhất trong biểu đồ trên là một cấu trúc sóng trong xu hướng tăng bao gồm một sóng xung lượng tăng (X) bao gồm 5 sóng 1, 2, 3, 4, 5; và 3 sóng A, B, C tạo thành một sự điều chỉnh giảm. (Y).
  • Trong đó, sóng xung lượng X bao gồm 3 sóng Elliott nhỏ hơn, cả 3 sóng Elliott đều là 3 cấu trúc sóng của một xu hướng tăng. Mỗi sóng nhỏ hơn này bao gồm 1 sóng xung lượng cùng hướng với X (1 ‘, 2’, 3 ‘, 4’, 5 ‘) và một sóng điều chỉnh cùng hướng (A’, B ‘, C’) cùng hướng Y.
  • Sóng điều chỉnh Y cũng bao gồm 2 sóng Elliott nhỏ hơn, cả hai đều là cấu trúc sóng xu hướng giảm. Mỗi sóng Elliott nhỏ này bao gồm 1 sóng xung lượng (1 ‘, 2’, 3 ‘, 4’, 5 ‘) và một sóng điều chỉnh (A’, B ‘, C’) theo cùng hướng Y) theo cùng một hướng hướng như Y.X. và tiếp tục tương tự cho các liên kết nhỏ hơn.

Các cấp độ sóng Elliott

Trong ví dụ trên, sau khi sóng Elliott lớn nhất đó hoàn thành, một sóng Elliott khác có cấu trúc tương tự sẽ xuất hiện, cứ thế tạo thành sóng Elliott cấp cao hơn. Có 9 cấp độ khác nhau trong Lý thuyết sóng Elliott, tùy thuộc vào thời gian thực hiện để hoàn thành mỗi cấp độ, tuy nhiên, tất cả các phân chia này đều mang tính chất tương đối.

Ngoài ra, trong cùng một lớp, kích thước và thời gian hình thành của mỗi sóng cũng có thể rất khác nhau. 9 mức sóng Elliott bao gồm:

  • Grand Supercycle (siêu chu kỳ lớn): thời gian kéo dài đến cả thế kỷ
  • Super Cycle (chu kỳ lớn): kéo dài vài thập kỷ
  • Cycle (chu kỳ): kéo dài từ một năm đến vài năm
  • Primary (sơ cấp): từ vài tháng đến 1 hoặc 2 năm
  • Intermediate (trung cấp): từ vài tuần đến vài tháng
  • Minor (nhỏ): kéo dài trong khoảng vài tuần
  • Minute (khá nhỏ): kéo dài trong vài ngày
  • Minuette: kéo dài trong vài giờ
  • Subminuette: chỉ trong vòng vài phút

Mô hình sóng nâng cao

Cấu trúc sóng Elliott mà chúng ta đã đề cập cho đến nay là cấu trúc cơ bản nhất của sóng Elliott. Trên thực tế, cấu trúc của động lượng và sóng điều chỉnh phức tạp hơn nhiều. Ralph Nelson Elliott cũng chỉ ra các loại mô hình sóng khác nhau, đặt tên và mô tả các cấu trúc này rất chi tiết.

Mỗi sóng xung lượng có 5 sóng phụ và mỗi đợt điều chỉnh cơ bản có 3 sóng phụ, tổng cộng có 8 sóng phụ. Mỗi sóng sẽ khác nhau về số bước sóng con mà nó tạo nên và hình dạng cụ thể của mỗi bước sóng. Vì vậy tổng số các mẫu sóng Elliott sẽ là một con số rất lớn. Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ giới thiệu đến các bạn những hình thái phổ biến và đặc trưng nhất của sóng Elliott.

Mô hình sóng mở rộng

Mỗi sóng 1, 3, 5 có thể được mở rộng thành cấu trúc chứa nhiều sóng hơn (thường là 5 sóng) và mở rộng nhiều lần. Trong sự mở rộng này, chỉ có một sóng được mở rộng, thường là sóng thứ 3, nhưng cũng có trường hợp sóng thứ 1 hoặc thứ 5 được mở rộng. Nếu sóng 3 mở rộng, sóng 1 và 5 sẽ tuân theo cấu trúc cơ bản và có xu hướng cân bằng lẫn nhau.

Sóng mở rộng có cấu trúc của sóng xung cơ bản.

Nếu sóng 3 mở rộng một lần, tổng số sóng xung kích là 9, mở rộng hai lần là 13 và thậm chí mở rộng 3 lần là 17.

Cấu trúc sóng của mô hình sóng 3 mở rộng một lần là 5-3-5-3-5-3-5-3-5

Sóng thứ 3 mở rộng thành 5 sóng nhỏ hơn, và nếu nó mở rộng theo hệ số 2, một trong 5 sóng sẽ mở rộng thành 5 sóng nhỏ hơn.

Sóng 3 mở rộng 2 lần, sóng i mở rộng: cấu trúc sóng 5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5-3-5

Sóng Tam giác chéo

Điều đặc biệt của mô hình này là khi một đường xu hướng được vẽ qua các đỉnh và đáy của bước sóng, nó sẽ tạo thành một hình tam giác.

Mô hình này được chia thành 2 dạng khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc sóng:

Tam giác đường chéo đầu có cấu trúc lượn sóng 5-3-5-3-5 và tam giác đường chéo cuối có cấu trúc lượn sóng 3-3-3-3-3

Trong đó:

  • Sóng 1, 3, và 5 có dạng Zigzag (sẽ được mô tả cụ thể ở phần sau)
  • Sóng 2 và 4 có thể theo bất kỳ dạng mẫu hình điều chỉnh nào
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất

Lưu ý: Tam giác trong mô hình này có xu hướng hội tụ về sóng 5, tuy nhiên vẫn có sự phân kỳ, nhưng nếu có sự phân kỳ thì nguyên tắc “sóng 4 không đi vào vùng giá của sóng 1” sẽ bị phá vỡ.

Dạng sóng tam giác đường chéo hàng đầu thường xuất hiện trong sóng 1 và A. Sóng tam giác chéo kết thúc thường xảy ra trong sóng 5 và C, và đôi khi trong sóng 1.

Mẫu hình thất bại sóng 5

Các dạng mẫu hình của sóng điều chỉnh

  • Zigzag
  • Flag (mô hình phẳng)
  • Triangle (tam giác)

Mẫu hình Zigzag

Đặc điểm dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường để xác định mô hình zig-zag là hai đường xu hướng chạy song song với đỉnh và đáy. Cấu trúc của mô hình ziczac là 5-3-5.

Trong đó:

  • Sóng B điều chỉnh không quá 61.8% độ dài của sóng A
  • Sóng C phải vượt qua điểm kết thúc của sóng A
  • Sóng A và C thông thường có độ dài bằng nhau

Chế độ Zigzag có thể tự mở rộng thành Double Zigzag hoặc Triple Zigzag. Trong các biến thể này, các mô hình ngoằn ngoèo riêng lẻ được kết nối với nhau bằng một mô hình sóng điều chỉnh tùy ý được gọi là sóng X. Sóng X thường ngắn hơn sóng ngoằn ngoèo đơn lẻ và cũng có cấu trúc 5-3-5.

Trong mô hình ba ziczac, 3 sóng ngoằn ngoèo đơn lẻ sẽ được kết nối bởi 2 sóng X, cả hai đều là các mô hình sóng điều chỉnh.

Mô hình ngoằn ngoèo này hầu như chỉ xảy ra trong sóng 2, sóng A và sóng X.

Mẫu hình phẳng Flag

Cũng có 2 đường xu hướng song song nối đỉnh và đáy, nhưng 2 đường xu hướng này là phẳng trong mô hình cờ, chứ không phải dốc lên hoặc xuống theo mô hình ziczac.

Cấu trúc cờ cũng rất khác so với Zigzag: 3-3-5 hoặc đôi khi là 3-3-7

Trong đó:

  • Sóng A và B là các mẫu sóng điều chỉnh
  • Sóng C có cấu trúc sóng động
  • Sóng B hiệu chỉnh hơn 61,8% độ dài của sóng A, nhưng thường bằng với mức bắt đầu của sóng A (hiệu chỉnh 100%) hoặc vượt quá mức bắt đầu của sóng A (> 100% hiệu chỉnh). Sự điều chỉnh hơn 100% có nghĩa là thị trường đang di chuyển theo hướng của sóng B
  • Nếu sóng điều chỉnh B nhỏ hơn hoặc bằng 100% độ dài của sóng A, thì sóng C và A gần như bằng nhau, và sóng C không thể phá vỡ vùng giá của sóng A. Nếu sóng điều chỉnh vượt quá 100% (B giao nhau). Sau thời điểm bắt đầu của sóng A) thì sóng C sẽ dài hơn sóng A và vượt ra ngoài vùng giá của sóng A.

Mô hình phẳng này chủ yếu xuất hiện trong các sóng 2, 4 và B, và đôi khi trong sóng X.

Mẫu hình sóng Tam giác

Là một dạng sóng hiệu chỉnh đặc biệt, nó bao gồm 5 sóng, mỗi sóng có 3 wavelet, và cấu trúc của nó là 3-3-3-3-3. Hai đường xu hướng nối các đỉnh và đáy cắt nhau để tạo thành một tam giác hội tụ hoặc mở rộng (phân kỳ).

Kết luận

Lý thuyết sóng Elliott không phải là một kỹ thuật giao dịch, vì vậy không có quy tắc cụ thể nào để xác định điểm vào hoặc điểm ra. Hơn nữa, rất khó để dự đoán chính xác cấu trúc của sóng Elliott vì nó có rất nhiều biến thể khác nhau.

Tuy nhiên, các nhà giao dịch trên khắp thế giới vẫn thích sử dụng Lý thuyết sóng Elliott, kết hợp với các công cụ phân tích khác do Fibonacci điển hình, để xác định hướng di chuyển tiếp theo của thị trường và xác định phạm vi của nó để có hướng giao dịch hiệu quả nhất.