Khi tham gia lĩnh vực tài chính, một số nhà đầu tư chắc hẳn đã từng nghe qua phương pháp Wyckoff. Đây không chỉ đơn giản là một chỉ báo kỹ thuật mà thay vào đó phương pháp này có nhiều kiến thức, nguyên tắc và kỹ thuật giao dịch. Nhờ có phương pháp Wyckoff, các trader có thể xác định được xu hướng và vị thế hợp lý trên thị trường. Vậy Wyckoff là gì? Cùng Thitruongdautu.net tìm hiểu chi tiết về phương pháp Wyckoff từ bài viết dưới đây.
Tìm Hiểu Lịch Sử Về Phương Pháp Wyckoff
Wyckoff là gì? Nguồn gốc từ đâu mà phương pháp Wyckoff xuất hiện. Theo như thông tin được cập nhập thì phương pháp Wyckoff do ông Wyckoff với tên đầy đủ là Richard Demille Wyckoff (2 /11/1873 – 7 /3/1934) phát minh. Năm 15 tuổi, ông bắt đầu khởi nghiệp trên con đường chinh phục lĩnh vực tài chính với vai trò là thư ký nhập lệnh cho công ty mới giới toàn cầu tại New York.
Và sau hơn 10 năm tích lũy kinh nghiệm với nhiều kỹ năng chuyên nghiệp, ông cũng đã tự mình thành lập một công ty môi giới cho chính bản thân và lúc này ông cũng bắt đâu tìm hiểu sâu hơn về cách thức hoạt động trên thị trường tài chính. Thông qua các bài phỏng vấn, nghiên cứu, phát biểu từ các nhà đầu tư thành công như , E. Harriman, Jesse Livermore, James R. Keene, J. Morgan…cùng với các phương pháp được tổng hợp đầy đủ các cách thức giao dịch, ông đã tạo ra các nguyên tắc, quy tắc, kỷ luật, kỹ thuật kinh doanh và quản lý tài sản.
Khi sáng tạo ra phương pháp Wyckoff, ông áp dụng phương pháp này vào thị trường tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán. Nhưng ông không ngờ phương pháp này lại đem đến sự thành công, ông đã sở hữu được một khối tài sản không lồ nhờ vào việc phát minh thành công phương pháp Wyckoff bằng chứng là ông có được hơn 9 mẫu đất và một dịnh thự lớn tại New York.
Không dừng lại ở đó, Wyckoff còn chuyển sang làm sáng lập và biên tập viên ở Wall Street Journal trong gần 20 năm. Cho đến năm 1930, ông đã thành lập một hoc viện đào tạo (Học viện Hoa Kỳ). Hoc viện này cung cấp toàn bộ các kiến thức liên quan đến giao dịch sàn môi giới và bao gồm các khóa đào tạo về phương pháp tiếp cận lý thuyết, thực tiễn từ phương pháp Wyckoff như chọn cổ phiếu tiềm năng, phân tích những giai đoạn biến động của giá cả,….
Tuy nhiên, ít ai biết phương pháp Wyckoff ban đầu chỉ áp dụng cho cổ phhieeus nhưng cho tới thời điểm sau thì nó đã được phát triển mạnh mẽ và áp dụng vào các giao dịch tài chính. Nhờ đó đem đến sự hiệu quả cho các nhà đầu tư. Và hiện nay phương pháp Wyckoff đã trở thành một phần quan trọng trong chương trình đào tạo Đại học Golden Gate ở San Francisco, Hoa Kỳ. Đồng thời, cũng được nhiều trader sử dụng trong giao dịch hàng ngày ở thị trường tài chính.

Tìm Hiểu Lịch Sử Về Phương Pháp Wyckoff
Khái Niệm Phương Pháp Wyckoff Là Gì?
Wyckoff là gì? Phương pháp Wyckoff gồm những nguyên tắc, quy luật và kỹ thuật giao dịch được thiết kế để hỗ trợ nhà giao dịch đánh giá toàn diện vè thị trường cũng như tìm ra được các cổ phiếu tiềm năng và xác định được mục tiêu giao dịch của bản thân. Từ khi nền tảng phương pháp Wyckoff xuất hiện thì đã có nhiều phương pháp và mô hình khác nối tiếp nhau ra đời. Trong đó, có 2 phương pháp nổi tiếng được vận dụng phổ biến ở thị trường là mô hình mô hình Spring and Upthrust và phương pháp phân tích khối lượng chênh lệch giá VSA. Hiện nay, phương pháp Wyckoff được ứng dụng rộng rãi ở thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung như tiền điện tử, hàng hóa, trái phiếu, tiền tệ,…

Khái Niệm Phương Pháp Wyckoff Là Gì?
Phương Pháp Wyckoff Và 3 Quy Luật Wyckoff Cơ Bản
Phương pháp Wyckoff gồm 3 quy luật tác động đến những khía cạnh về nhận định và phân tích thị trường, bao gồm: xác định những xu hướng hiện tại ở các cổ phiếu tiềm năng, lựa chọn các loại cổ phiếu tốt để thực hiện giao dịch, dự đoán sinh lời và xác định được các phạm vị giao dịch dựa trên xu hướng giá trong một biên độ.
Quy luật Cung – Cầu (The law of supply and demand)
Đây là nguyên tắc trọng điểm ở phương pháp Wyckoff để xác định về chiều hướng giá cả. Khi cung lớn hơn cầu thì giá sẽ giảm và ngược lái cầu lớn hơn thì giá sẽ tăng. Song cung ở đây là người bán, cầu là người mua. Khi cung vượt cầu giá sẽ giảm do người bán có số lượng nhiều hơn người mua và ngược lại nếu cầu vượt cung thì giá của thị tường bị đẩy lên mức cao
Quy luật cung – cầu là quy luật chung của thị trường tài chính nói chung và phương pháp Wyckoff nói riêng. Các nhà giao dịch sẽ dùng nó để đưa ra những đánh giá về độ cân bằng của cung và cầu. Nhờ vậy sự so sánh về khối lượng và mức giá giao dịch dễ dàng hơn. Thực tế, để có cái nhìn trực quan đối với sự cân bằng của cung và câu hay các tác động của nó đến thị trường sẽ là vấn đề nan giải mà trader cần bỏ nhiều thời gian và công sức tìm hiểu cũng như nghiên cứu. Mặc dù quy luật này là quy luật cơ bản nhưng cũng không dễ hiểu như những gì mà nhà đầu tư biết.
Quy luật Nhân – Quả (The law of cause and effect)
Quy luật nhân – quả sẽ giúp nhà đầu tư xác định được mục tiêu giá thông qua việc đánh giá mức độ tiềm năng ở một xu hướng cụ thể. Để các trader dễ hình dùng được quy luật này, ông Wyckoff đã dùng biểu đồ Điểm và Hình (Point and Figure chart). Trong đó, để đo lường nguyên nhân (giai đoạn tích lũy và phân phối) sẽ được đo lường thông qua điểm đi ngang ở biểu đồ và kết quả chính sẽ là khoảng cách giá dịch chuyển tương ứng cho số điểm trên. Hiểu một cách đơn giản là nếu giá đi ngang càng lâu thì thời gian tích lũy sẽ càng dài và có hiện tượng vượt ra khỏi giai đoạn đó để đi theo xu hướng mạnh hơn.
Quy luật Nỗ lực – Kết quả (The law of Effort and Result)
Quy luật nỗ lực – kết quả ở phương pháp Wyckoff có nhiệm vụ đưa ra những nhận định về một xu hướng nào đó gần tương lai. Xu hướng này sẽ đảo chiều hoặc dừng lại dựa trên các tín hiệu từ sự khác biệt về khối lượng và giá trong giao dịch. Nếu giá tài sản biến động theo một cách hòa hợp với khối lượng giao dịch thì sẽ có khả năng xu hướng hoạt động tiếp tục. Còn nếu giá tài sản và khối lượng giao dịch có sự khác biệt đáng kể hơn thì xu hướng thị trường sẽ có khả năng đổi hướng hoặc dừng lại.

Phương Pháp Wyckoff Và 3 Quy Luật Wyckoff Cơ Bản
Tổng Hợp 4 Chu Kỳ Giá Wyckoff
Ở phương pháp Wyckoff, nếu nhà đầu tư muốn hiểu cũng như dự đoán được thị trường thì bạn cần phải phân tích được mối liên quan của cung và cầu một cách chi tiết thông qua việc nghiên cứu hành động của giá, thời gian và khối lượng. Ông Wyckoff cũng đạo tạo ra một sơ đồ 4 chu kỳ giá Wyckoff quan trọng:
Giai đoạn tích lũy
Giai đoạn tích lũy là giai đoạn các Composite Man bắt đầu tích lũy tài sản. Một số tiền khổng lồ từ các thế lực trên sẽ đổ vào thị trường một cách chậm và khéo léo để không ảnh hưởng đến biến động của thị trường. Giai đoạn tích lũy này sẽ được thể hiện dưới dạng một thị trường có xu hướng đi ngang.
Giai đoạn tăng giá
Khi giai đoạn tích luỹ rơi vào tình trạng bị phá vỡ, thị trường sẽ bắt đầu rơi vào giai đoạn tăng giá. Lúc này những Composite Man sẽ bắt đầu đẩy giá lên, từ đó xu hướng tăng giá sẽ được hình thành. Với giai đoạn tăng giá sẽ thúc giục các nhà giao dịch ở ngoài thị trường nhảy vào để mua cổ phiếu. Kết quả là cầu lớn hơn cung và thị trường lại tiếp tục đẩy giá lên cao hơn.
Nhưng đối với giai đoạn tăng giá thì không thực sự bước vào giai đoạn giá lúc nào cũng đi lên thay vào đó thị trường sẽ có các giai đoạn tích luỹ ngắn hay có các đợt điều chỉnh giảm. Và lúc này giá đi ngang hoặc suy thoái nhỏ ở một thời gian ngắn nhất định trước khi rơi vào tình trạng tăng giá trở lại.
Giai đoạn phân phối
Tại giai đoạn tiếp theo, Composite Man sẽ bắt đầu phân phối các tài sản của mình, họ sẽ khiến thị trường đi xuống một cách nhanh chóng. Vấn đề này sẽ làm cho các nhà đầu tư khác lo sợ vá bán cổ phiếu làm cho lượng cung lớn hơn so với cầu dẫn đến hậu quả bị giảm giá.
Giai đoạn giảm giá
Ở giai đoạn này, những ông lớn sẽ bán ra nhiều hơn để tạo nguồn cung vượt cầu từ đó kích thích các nhà giao dịch khách cũng bán theo. Đối với giai đoạn giảm giá sẽ diễn ra một cách nhanh chóng và mạnh hơn so với giai đoạn tích luỹ và tăng giá bởi các trader thường mong muốn thoát khỏi những vị thế của họ thông qua việc bán tài sản.
Tương tự như giai đoạn tăng giá, không phảo lúc nào thị trường cũng ở tình trạng đi xuống mà sẽ có những khoảng thời ngắn thị trường sẽ điều chỉnh hay tái phân phối tăng trước khi tiếp tục xu hướng giảm đi. Và khi kết thúc ở giai đoạn giảm giá, thị trường sẽ tiếp tục chu kỳ thông qua một giai đoạn tích luỹ mới khác.

Tổng Hợp 4 Chu Kỳ Giá Wyckoff
Tìm Hiểu Khái Niệm Về Composite Man
Ở mục trên Cafeforex có nhắc đến Composite Man, đây là cách gọi khác của những “ông lớn” hay “thế lực lớn” ở thị trường. Đây cũng là một khái niệm cơ bản ở phương pháp Wyckoff. Những thế lực này có tác động và sức ảnh hưởng lớn đến với thị trường như ngân hàng, công ty đầu tư,…Các biến động ở thị trường cho dù chung hay riêng lẻ cũng xuất phát từ Composite Man theo phương pháp Wyckoff.
Những ông lớn sẽ thao túng thị trường bằng cách mua cổ phiếu giá rẻ và bán ra với mức giá cao hơn. Nếu nhà đầu tư đứng cùng phía với Composite Man thì bạn thấy được những chiến lược thao túng thị trường tư họ và nhờ đó mà lợi nhuận của bạn sẽ được tăng hơn. Trader cần thực hiện và nghiên cứu thường xuyên để dễ dàng hiểu được những hành vi mà các “Composite man” hướng đến dựa trên biểu đồ. Khi đã thực hiện được điều này, bạn dễ dàng nắm bắt được những cơ hội mua cổ phiếu tiềm năng hơn mà ít ai tìm kiếm được.
Chi Tiết Về Sơ Đồ Wyckoff Ở 2 Giai Đoạn
Phương pháp Wyckoff tồn tại với mục đích là tìm được điểm vào lệnh một cách hợp lý cùng với tỷ lệ Risk and Reward (R:R) tối ưu nhất. Bên cạnh đó, Wyckoff còn định nghĩa Phạm vi giao dịch (TR – Trading Range) là nơi xu hướng trước đó (tăng hay giảm) sẽ tạm dừng và thị trường sẽ giữa nguyên sự cân bằng tương đối giữa cung và cầu. Trong TR, các dòng tiền lớn ở thị trường sẽ dành cho chiến lược tăng/giảm giá ở giai đoạn tích lũy và phân phối. Đối với giai đoạn tích lũy, hoạt động giao dịch sẽ diện ra một cách tích cực nhưng tài sản sẽ mua nhiều hơn so với bán. Còn với giai đoạn phân phối thì ngược lại, tài sản được bán nhiều hơn mua. Đồng thời, mức độ tích lũy hay phân phối cũng sẽ ảnh hưởng đến cường độ phá vỡ ở giá khi ra khỏi TR.
Nhiều nhà đầu tư đã áp dụng thành công khi sử dụng phương pháp Wyckoff để dự đoán về hướng và cường độ của giá khi vượt ra khỏi TR. Phương pháp giao dịch này cung cấp các hướng dẫn để trader đánh giá về những sự kiện và hành vi giá khi nằm trong giai đoạn tích lũy và phân phối. Nhờ đó người dùng càng dễ dàng xác định được mục tiêu giá đối với xu hướng lần tới. Và muốn thực hiện thì phương pháp Wyckoff sẽ được chia thành 2 giai đoạn gồm tích lũy và phân phối thành các giai đoạn nhỏ. Chi tiết như sau:
Sơ đồ Wyckoff ở quá trình tích lũy
- PS (Preliminary support – Hỗ trợ sơ bộ): Đây là giai đoạn có một lượng giao dịch mua sau một đợt giảm giá dài hạn, biểu hiện cho việc xu hướng giảm sắp kết thúc.
- SC (Selling Climax – Bán cao trào): Là thời điểm mà áp lực bán đã đẩy lên đỉnh cao. Thường giá đóng cửa phía trên SC biểu hiện về sự mua vào ở các thế lực lớn bắt đầu.
- AR (Automatic Rally – Phục hồi tự động): Là áp lực mua được hình thành và đẩy giá lên cao trong khi đó áp lực bán giảm đi nhiều.
- ST (Secondary Test – Thử nghiệm thứ cấp): Là giai đoạn mà thị trường sẽ kiểm tra lại xu hướng giảm đã hoàn toàn kết thúc hay không. Khi xuất hiện ở đáy thì giá sẽ tiếp cận ở vùng hỗ trợ của SC và đi lên, tại đây chênh lệch giá và khối lượng giao dịch sẽ giảm đi đáng kể.
- Spring (Nhảy vọt): Là cạm bẫy từ những ông lớn tạo nên nhằm đánh lừa các nhà giao dịch khiến cho các đối tượng này tin rằng thị trường giảm và bắt đầu hành đồng việc bán tài sản. Nhờ đó mà các thế lực lớn đó mua vào với mức giá chỉ rất thấp khi thị trường bắt đầu tăng giá lại.
- Test (Kiểm tra): Các ông lớn sẽ liên tục kiểm tra nguồn cung trong suốt TR hay ở các vị tri quan trong tại giai đoạn tăng giá. Nếu nguồn tăng lên hơn trong quá trình kiểm trả thì chứng minh được thị trường không sẵn sàng xu hướng tăng. Bên cạnh đó, một lần kiểm tra hiệu quả thì giá sẽ tạo đáy cao hơn cũng như khối lượng giao dịch giảm đi.
- LPS (Last Point of Support – Điểm hỗ trợ cuối cùng): Thị trường đạt biến động giá và khối lượng giao dịch lớn thì LPS sẽ xuất hiện để làm giảm giá và chuẩn bị cho đợt bức phá lên cao.
- SOS (Sign of Strength – Dấu hiệu của sức mạnh): Khi khối lượng giao dịch và biến động giá càng ngày càng tay, giá sẽ phá vỡ đi vùng TR. Đa số, SOS xuất hiện sau một Spring nhằm xác nhận lại hành vi của giá.
- BU (Back-up): BU được thể hiện thông qua nhiều hình thức như TR hay Pullback mới với mức cao hơn trước khi hình thành SOS.
5 giai đoạn nhỏ ở sơ đồ tích lũy
- Giai đoạn A: Đánh đấu cho xu hướng trước đó bị chậm lại, cung sẽ vượt cầu và có sự xuất hiện của PS và SC
- Giai đoạn B: Giai đoạn tích luỹ những cổ phiếu với giá thấp để chuẩn bị đón một xu hướng tăng mới
- Giai đoạn C: Giai đoạn có một bài test quan trọng để mọi trader xác định được giá cổ phiếu có thực sự tăng không
- Giai đoạn D: Giai đoạn phá vỡ đi ngưỡng kháng cự của vùng TR và xu hướng tăng mới sẽ bắt đầu xuất hiện
- Giai đoạn E: Thời kỳ thoát khỏi TR và cầu vượt cung. Những TR mới sẽ xảy ra bất cứ lúc nào và được xem là một bước đệm tiếp theo cho việc tăng giá cao hơn.

Sơ đồ Wyckoff ở quá trình tích lũy
Sơ đồ Wyckoff ở quá trình phân phối
- Upthrust (Xu hướng tăng giả mạo): Là hiện tượng giá tăng lên vượt mức kháng cự ở vùng phân phối, tạo ra hiệu quả ban đầu đối với một xu hướng tăng. Nhưng ngay sau đó giá sẽ nhanh chóng quay trở lại và không còn duy trì ở mức giá cao. Upthrust sẽ xảy ra khi các ông lớn sử dụng việc mua vào của các nhà đầu tư cá nhân nhẳm thoát khỏi vị trí.
- BC (Buying Climax – Cao điểm mua): Là thời kỳ áp lực mua đạt lên đỉnh cao. Giá sẽ đóng cửa phía dưới của BC và nhận thấy được sự bắt đầu đối với việc bán ra của các ông lớn.
- UT (Upthrust after Distribution – Xu hướng tăng giá sau phân phối): Là một hiện tượng khi giá tăng vượt qua mức kháng cự cuối cùng ở vùng phân phối. Dẫn đến sự hiểu lầm thị trường tiếp tục có xu hương tăng hơn nhưng trên thực tế thì giá sau đó sẽ giảm mạnh và không duy trì tiếp tục ở mức cao hơn.
- LPSY (Last Point of Supply – Điểm cung cuối cùng): Là thời kỳ mà thị trường đạt biến động giá và khối lượng giao dịch lớn gây nên sự giảm giá rõ ràng hơn nhằm chuẩn bị cho đở giảm giá lớn hơn.
- SOS (Sign of Weakness – Dấu hiệu của sự yếu đuối): Giai đoạn khối lượng giao dịch và biến động về giá tăng thì giá sẽ bắt đầu phá vỡ vùng TR và tạo ra biểu hiện cho sự yếu đuối. SOS sẽ xuất huện sau một LPSY hoặc UT, xác định lại hành động giá trước đó.
- Markdown (Sự giảm giá): Là giai đoạn giá giảm liên tục ở vùng phân phối. Với giai đoạn này, việc bán ra sẽ nhiều hơn là mua vào và lúc này giá giảm mạnh.
- UTAD (Upthrust After Distribution – Xu hướng tăng giá sau phân phối): Có tình huống giống với UT, khi giá tăng vượt mức kháng cự cuối cùng ở vùng phân phối, nhưng sẽ giảm mạnh ngay sau đó và không duy trì ở mức giá cai,
- Terminal Shakeout (Đánh mất điểm): Là giai đoạn cuối ở vùng phân phối, khi một đợt giảm sâu và gây nên sự hoảng loạn ở thị trường. Vấn đề này sẽ giúp cho các ông chủ lớn mua vào với mức thấp khi thị trường chuyển qua xu hướng giảm
Đối với những sự kiện cũng như hành vi giá sẽ tương tự như các giai đoạn của tích luỹ nhưng theo phía ngược lại. Bằng việc phân tích thông qua sơ đồ Wyckoff tích luỹ và phân phối, nhà đầu tư sẽ nhận biết được những tín hiệu và mô hình giá quan trọng trong giao dịch. Dựa vào đó mà trader có thể đưa ra những quyết định giao dịch sáng suốt và thông minh.

Sơ đồ Wyckoff ở quá trình phân phối
Kết Luận
Trên đây là bài viết giải đáp Wyckoff là gì của Thitruongdautu.net, thông qua đó chúng tôi cũng tổng hợp những kiến thức liên quan đến phương pháp Wyckoff cho nhà đầu tư. Hy vọng qu bài viết này nhà đầu tư sẽ giao dịch thành công.